Bên bờ hạnh phúc

TỈNH ỦY VĨNH LONG                              ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

             *                                             Vĩnh Long, ngày 18 tháng 5 năm 2020

 

LỜI KÊU GỌI

đóng góp dự thảo Báo cáo chính trị trình tại Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh

lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020- 2025 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh

—–

Thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW, ngày 30/5/2019 của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 207-KH/TU, ngày 21/11/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “Đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng”, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa X đã tiến hành xây dựng, thảo luận, thống nhất dự thảo Báo cáo chính trị trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI và tổ chức lấy ý kiến đóng góp rộng rãi qua các phương tiện thông tin đại chúng.

Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020- 2025 là đợt sinh hoạt chính trị quan trọng, sâu rộng trong toàn Đảng bộ và Nhân dân trong tỉnh. Việc tham gia đóng góp dự thảo Báo cáo chính trị nhằm tập hợp trí tuệ của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp Nhân dân tham gia quyết định những vấn đề quan trọng của tỉnh; thông qua đó, phát huy dân chủ trong Đảng và toàn xã hội, tạo sự thống nhất về tư tưởng và hành động trong toàn Đảng, toàn dân, toàn quân.

Với tinh thần cầu thị, lắng nghe và tiếp thu, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh mong muốn và trân trọng được tiếp nhận các ý kiến đóng góp, hiến kế của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân, góp phần cho thành công bước đầu của Đại hội Đảng bộ tỉnh và thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu Nghị quyết nhiệm kỳ 2020- 2025.

Dự thảo Báo cáo chính trị trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI được đăng tải trên Báo Vĩnh Long và Báo Vĩnh Long Online; trên sóng truyền hình và trang web Đài Phát thanh- Truyền hình Vĩnh Long; Cổng thông tin điện tử Sở Thông tin và Truyền thông; website Tỉnh ủy và Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy.

Ý kiến đóng góp xin gửi về các cơ quan: Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, số 166/3B đường Phạm Hùng, Phường 9, TP Vĩnh Long; Sở Thông tin và Truyền thông, số 35, đường 2/9, Phường 1, TP Vĩnh Long; Đài Phát thanh- Truyền hình Vĩnh Long, số 50, đường Phạm Thái Bường, Phường 4, TP Vĩnh Long; Báo Vĩnh Long, số 166D, đường N12, Phường 9, TP Vĩnh Long hoặc theo các địa chỉ email: banbientapwebtu@vinhlong.gov.vnstttt@vinhlong.gov.vntoasoanbaovinhlong@gmail.combanbientap@thvl.vn

Trân trọng!

BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH

 

 

   

  

TỈNH ỦY VĨNH LONG                                       ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

TIỂU BAN VĂN KIỆN ĐẠI HỘI                       Vĩnh Long, ngày 29 tháng 4 năm 2020

                                                     ĐẢNG BỘ LẦN THỨ XI

                                                                    *

                                                     Số 01-HD/TBVK

HƯỚNG DẪN

một số nội dung gợi ý thảo luận, tổng hợp ý kiến đóng góp

dự thảo Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 – 2025

—–

I. NỘI DUNG GỢI Ý THẢO LUẬN, ĐÓNG GÓP Ý KIẾN TRONG CÁN BỘ, ĐẢNG VIÊN

1. Đối với dự thảo Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa X tại Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI

Đề nghị cho ý kiến về bố cục dự thảo Báo cáo chính trị và cụ thể các nội dung sau:

1.1. Về chủ đề đại hội: Về mục tiêu phát triển của tỉnh có hai phương án

– Phương án 1: “Tăng cường xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; đảm bảo quốc phòng, an ninh; đổi mới, sáng tạo, phấn đấu xây dựng tỉnh Vĩnh Long phát triển bền vững”.

– Phương án 2: “Tăng cường xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; đảm bảo quốc phòng, an ninh; đổi mới, sáng tạo, nâng chất tỉnh khá trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long”.

Đề nghị cho ý kiến về hai phương án trên, phương án nào là phù hợp. Mục tiêu phát triển của tỉnh trong 5 năm tới đã bảo đảm tính bao quát và khả thi chưa.

1.2. Về tình hình thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ X, nhiệm kỳ 2015 – 2020

– Cho ý kiến về đánh giá bối cảnh về tình hình thế giới, trong nước, trong tỉnh tác động đến việc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X, nhiệm kỳ 2015- 2020 có bao quát?; nội dung nào cần nhấn mạnh, bổ sung thêm.

– Cho ý kiến về kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ X (2015 – 2020) và nhìn lại 35 năm đổi mới, gồm:

+ Việc đánh giá tổng quát kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu sau 5 năm (2015- 2020). Cho ý kiến cụ thể về các chỉ tiêu kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng – an ninh và xây dựng hệ thống chính trị.

+ Cho ý kiến về việc đánh giá những thành tựu, hạn chế, yếu kém, bài học kinh nghiệm rút ra sau 35 năm đổi mới đã đầy đủ, có sát đúng với tình hình thực tiễn của tỉnh?

+ Về kết quả thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, cụ thể:

  • Thảo luận đánh giá cụ thể về kết quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp; giải quyết tốt các vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn.
  • Về phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động, đô thị hóa.
  • Về phát triển thương mại – dịch vụ đảm bảo hỗ trợ và thúc đẩy sản xuất kinh doanh theo hướng hiện đại, bền vững, đáp ứng yêu cầu đời sống xã hội.
  • Về khai thác các nguồn thu, tiết kiệm chi ngân sách; mở rộng và hiện đại hóa hoạt động tín dụng ngân hàng.
  • Về xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội.
  • Về phát triển kinh tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN.
  • Đánh giá kết quả thực hiện các khâu đột phá:

– Về phát triển và phát huy nguồn nhân lực chất lượng cao. Mở rộng cơ hội tiếp cận giáo dục, đào tạo và nâng cao kỹ năng để góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội nhanh và bền vững.

– Về tiếp tục ưu tiên đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội. Ưu tiên đầu tư những dự án quan trọng có hiệu quả nhằm tạo sự đột phá và có tác động lan tỏa tích cực đến thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển của tỉnh, nhất là đáp ứng nhu cầu phát triển nông nghiệp chất lượng cao và phát triển du lịch.

– Về tập trung thu hút đầu tư, phát triển công nghiệp chế biến, đẩy mạnh thương mại – dịch vụ, góp phần tiêu thụ sản phẩm.

+ Cho ý kiến về kết quả thực hiện 6 chương trình hành động chuyên đề, và thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, gồm:

  • Chương trình số 03-CTr/TU, ngày 07/10/2011 của Tỉnh ủy “thu hút vốn đầu tư giai đoạn 2016 – 2020”.
  • Chương trình số 04-CTr/TU, ngày 07/10/2011 của Tỉnh ủy “đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật giai đoạn 2016 – 2020”.
  • Chương trình số 05-CTr/TU, ngày 07/10/2011 của Tỉnh ủy “giải quyết việc làm và giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 – 2020”.
  • Chương trình số 06-CTr/TU, ngày 07/10/2011 của Tỉnh ủy “phát triển đô thị và nhà ở tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016 – 2020”.
  • Chương trình số 07-CTr/TU, ngày 07/10/2011 của Tỉnh ủy “phát triển khu, cụm, tuyến công nghiệp tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016 – 2020”.
  • Chương trình số 09-CTr/TU, ngày 08/11/2011 của Tỉnh ủy “phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giai đoạn 2016 – 2020”.
  • Về kết quả xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.

+ Cho ý kiến về kết quả thực hiện các nhiệm vụ phát triển văn hóa – xã hội. Những kết quả nào là nổi bật, tạo dấu ấn trong nhiệm kỳ qua, cần nhấn mạnh để phát huy tốt trong thời gian tới. Tập trung vào các nhiệm vụ sau:

  • Việc xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
  • Kết quả hoạt động lĩnh vực thông tin, truyền thông.
  • Công tác phát triển giáo dục, đào tạo, dạy nghề; đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
  • Công tác phát triển y tế, đặc biệt là y tế cộng đồng; chất lượng khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân tại cơ sở; công tác phát triển dịch vụ y tế chất lượng cao.
  • Công tác chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong sản xuất đời sống, đặc biệt là trong sản xuất giống, chuyển dịch cơ cấu mùa vụ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
  • Công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường gắn với biến đổi khí hậu; phòng, tránh, giảm nhẹ thiên tai, phát triển bền vững.
  • Thực hiện các chính sách đối với người có công, an sinh xã hội và giảm nghèo bền vững.

+ Cho ý kiến về kết quả lĩnh vực quốc phòng – an ninh và đối ngoại, tập trung vào các mặt công tác sau:

  • Công tác quốc phòng – quân sự địa phương. Việc thực hiện nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, xây dựng quốc phòng toàn dân vững mạnh, tiềm lực quân sự, thực hiện chính sách quân đội, hậu phương quân đội.
  • Công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
  • Công tác đối ngoại.

+ Cho ý kiến về kết quả công tác nội chính và phòng chống tham nhũng. Lưu ý thảo luận đánh giá về nguyên nhân kết quả đạt được có ý nghĩa như thế nào trong bối cảnh Đảng ta đang đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng. Thảo luận, góp ý về kết quả các mặt công tác:

  • Công tác cải cách tư pháp.
  • Công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
  • Kết quả công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án.
  • Kết quả công tác thanh tra.
  • Kết quả giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo.

+ Cho ý kiến về việc đánh giá kết quả xây dựng chính quyền minh bạch, dân chủ, hiệu lực, hiệu quả, phục vụ nhân dân như vậy có xác đáng chưa. Đánh giá về việc nâng cao chất lượng phục vụ, có đáp ứng tốt nhu cầu của nhân dân chưa.

  • Việc hoàn thiện tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
  • Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
  • Tập trung cải cách hành chính theo hướng phục vụ cho doanh nghiệp và Nhân dân.
  • Lãnh đạo đổi mới lề lối làm việc; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.

+ Cho ý kiến về kết quả công tác xây dựng Đảng trên các mặt công tác:

  • Công tác chính trị tư tưởng.
  • Xây dựng tổ chức bộ máy hệ thống chính trị.
  • Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật trong Đảng.
  • Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị – xã hội.

– Cho ý kiến về nhận định, đánh giá chung về thành tựu, hạn chế yếu kém và nguyên nhân, bài học kinh nghiệm qua 5 năm triển khai thực hiện Nghị quyết đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ X, nhiệm kỳ 2015- 2020: báo cáo có đánh giá xác đáng, toàn diện? cần bổ sung thêm nội dung nào? Những nguyên nhân hạn chế nào là chủ yếu, làm cản trở việc thực hiện Nghị quyết, cần nhấn mạnh để kiên quyết khắc phục trong nhiệm kỳ tới.

1.3. Về phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế, văn hóa – xã hội, củng cố quốc phòng – an ninh và xây dựng hệ thống chính trị, khóa XI, nhiệm kỳ 2020 – 2025

Đề nghị cho ý kiến về:

– Dự báo tình hình thế giới và trong nước, trong tỉnh trong những năm tới, những thuận lợi, thời cơ đan xen với những khó khăn, thách thức và yêu cầu mới đặt ra. Dự báo như thế có sát đúng tình hình chưa. Có dự báo thêm nội dung nào khác có tác động to lớn đến sự phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh trong nhiệm kỳ 2020 – 2025.

– Có đề xuất điều chỉnh gì đối với phương châm Đại hội là “Dân chủ – Kỷ cương – Đoàn kết – Đổi mới – Phát triển”. Phương hướng mục tiêu chung có bảo đảm tính bao quát và khả thi chưa; có phù hợp với thực tiễn và xu thế phát triển trong thời gian tới. Đề xuất sửa đổi, bổ sung những nội dung nào?.

– Đối với các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi trường và xây dựng Đảng, tổ chức chính trị – xã hội có vừa sức, có phù hợp với điều kiện thực tế, có khả thi, có điều chỉnh tăng hay giảm?.

– Đối với 3 khâu đột phá, có đề xuất bổ sung thêm khâu đột phá về lĩnh vực nào hay không?. Cho ý kiến về những nội dung cần ưu tiên trong từng khâu đột phá.

– Cho ý kiến về các nhiệm vụ và giải pháp cụ thể được đề ra đối với 8 nhóm lĩnh vực:

+ Về kinh tế:

  • Chuyển đổi sản xuất nông nghiệp sang phát triển kinh tế nông nghiệp có hiệu quả, hướng đến phát triển bền vững.
  • Tận dụng cơ hội, điều kiện, thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư để mở rộng quy mô, tạo chuyển biến nhanh trong phát triển công nghiệp.
  • Phát triển hệ thống cung ứng sản phẩm, dịch vụ hiện đại; gắn lưu thông với sản xuất, chế biến, tạo động lực thúc đẩy thương mại – dịch vụ phát triển.
  • Tăng cường quản lý thu, nắm chắc nguồn thu; thực hiện chi ngân sách có hiệu quả; đẩy mạnh huy động vốn tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế.
  • Tiếp tục thực hiện các đột phá, đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội đồng bộ.

– Phát triển nguồn nhân lực.

– Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội và phát triển đô thị, nhà ở.

– Thu hút vốn đầu tư.

  • Phát triển kinh tế nhiều thành phần.

+ Về xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh.

+ Về văn hóa – xã hội

  • Tiếp tục xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
  • Phát triển giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội địa phương.
  • Xây dựng hệ thống y tế chất lượng, hiệu quả và hội nhập. Phát triển nền y học tỉnh nhà khoa học, dân tộc và đại chúng. Hướng tới thực hiện bao phủ chăm sóc sức khỏe và bảo hiểm y tế toàn dân; mọi người dân đều được quản lý, chăm sóc sức khỏe; được bảo đảm bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tham gia bảo hiểm y tế và thụ hưởng các dịch vụ y tế.
  • Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
  • Phát triển ngành tài nguyên và môi trường theo hướng hiện đại; dự báo, cảnh báo thời tiết, thiên tai kịp thời, chính xác; bảo đảm khai thác, sử dụng hiệu quả và bền vững các nguồn tài nguyên đất, nước, khoáng sản; gìn giữ chất lượng môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học và ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu.
  • Phát triển hạ tầng số trên nền tảng công nghệ thông tin đồng bộ, hiện đại và hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung, bảo đảm hạ tầng kỹ thuật an toàn, an ninh thông tin. Đẩy nhanh xây dựng chính phủ điện tử hướng tới chính phủ số, cung cấp dịch vụ công cho người dân và doanh nghiệp.
  • Thực hiện tốt các chính sách chăm sóc người có công, chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững và cải thiện đời sống nhân dân.

+ Về quốc phòng – an ninh, đối ngoại

  • Quốc phòng – an ninh
  • Công tác đối ngoại

+ Xây dựng chính quyền minh bạch, dân chủ, hiệu lực, hiệu quả, phục vụ nhân dân.

+ Công tác nội chính và phòng, chống tham nhũng.

+ Tiếp tục đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác Dân vận, mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị – xã hội.

+ Xây dựng Đảng

– Trên cơ sở kết quả thực hiện các nhiệm vụ của Nghị quyết Đại hội X, gắn với tình hình thực tế đang diễn ra, cho ý kiến các nhiệm vụ giải pháp đã nêu có thiết thực, khả thi, hiệu quả để thực hiện trong nhiệm kỳ 2020 – 2025 và với tầm nhìn xa hơn không. Những nhiệm vụ, giải pháp đặt ra có sát, đầy đủ, phù hợp với phương hướng mục tiêu chung, điều kiện, yêu cầu thực tế và tiềm năng, triển vọng phát triển của tỉnh không. Các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu có đủ sức tạo bứt phá cho sự phát triển nhanh và bền vững của tỉnh trong thời gian tới.

– Cho ý kiến đối với từng nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách lớn có đầy đủ chưa. Trong từng lĩnh vực, cần tập trung ưu tiên nhiệm vụ, giải pháp nào hơn. Trong từng lĩnh vực, có những vấn đề đang nổi lên cần có giải pháp tháo gỡ không?.

Ngoài những nhiệm vụ, giải pháp đã nêu, có đề xuất bổ sung nhiệm vụ, giải pháp gì gắn với thực tiễn nơi cán bộ, đảng viên và nhân dân đang công tác và sinh sống.

– Cho ý kiến về các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi trường, trong đó mục tiêu tăng trưởng, cơ cấu kinh tế, tỷ lệ đô thị hóa, lao động, việc làm, giảm nghèo… Riêng đối với chỉ tiêu về tăng trưởng kinh tế có hai phương án:

+ Phương án 1: “Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) theo giá so sánh tăng 6,7%/năm”

+ Phương án 2: “Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) theo giá so sánh tăng 7,0%/năm”

Đề nghị cho ý kiến về hai phương án trên, phương án nào là phù hợp; có tính khả thi cao và sát với tình hình của tỉnh.

– Cho ý kiến về việc tổ chức thực hiện và các biểu số liệu phụ lục kèm theo.

2. Đối với dự thảo Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa X, nhiệm kỳ 2015 – 2020

– Đề nghị cho ý kiến về bố cục dự thảo Báo cáo kiểm điểm gồm 3 phần (phần mở đầu, phần nội dung chính và phần kết luận) như vậy có phù hợp và khoa học?. Báo cáo có tính chiến đấu, có nêu cao tinh thần tự phê bình và phê bình với thái độ nghiêm túc, thẳng thắn và xây dựng hay không?.

– Cho ý kiến về việc đánh giá bối cảnh tình hình diễn ra trong nhiệm kỳ qua có mang tính khái quát toàn diện?. Nên đánh giá thêm những nội dung có tác động lớn đến việc lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh trong nhiệm kỳ qua hay không?

– Việc đánh giá yêu cầu về nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ có đầy đủ và toàn diện? Cần bổ sung thêm những nội dung nào?

– Cho ý kiến về nội dung kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ:

+ Về kết quả thực hiện nội dung lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa X, nhiệm kỳ 2015 – 2020: Có đánh giá đúng, khách quan, trung thực công tác lãnh đạo, chỉ đạo trong nhiệm kỳ chưa. Đánh giá có gắn với việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI, XII), việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và các quy định nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu. Thảo luận, đánh giá về từng nội dung đã nêu trong ưu điểm và khuyết điểm, hạn chế, yếu kém và nguyên nhân. Còn có những hạn chế gì trong việc triển khai thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy chế hoạt động của cấp ủy. Còn vấn đề gì chưa làm, làm chưa tốt, nguyên nhân vì sao, nhất là những nguyên nhân chủ quan.

+ Về kết quả thực hiện nội dung lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Thường vụ: Đánh giá ưu điểm, hạn chế theo từng lĩnh vực lãnh đạo, chỉ đạo và nguyên nhân như dự thảo báo cáo đã xác đáng và đầy đủ? Có đánh giá toàn diện sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ theo đúng chức năng, nhiệm vụ được quy định trong Điều lệ Đảng, các quy định của Đảng hay không? Hay cần phải bổ sung thêm nội dung? Chú ý làm rõ hơn trách nhiệm của tập thể và cá nhân đối với hạn chế, yếu kém.

– Thảo luận, góp ý về ưu điểm, hạn chế trong việc đổi mới phương thức lãnh đạo, phong cách, lề lối làm việc và nguyên nhân của ưu điểm, hạn chế. Có ý kiến bổ sung thêm nội dung nào? Chú ý đánh giá thêm về nguyên nhân chủ quan về phương thức lãnh đạo, phong cách, lề lối làm việc trong nhiệm kỳ.

– Cho ý kiến về những kinh nghiệm và bài học trong quá trình lãnh đạo của cấp ủy trong nhiệm kỳ 2015-2020 và đề ra biện pháp khắc phục có phù hợp và có khả thi? Cần bổ sung về lộ trình, biện pháp sửa chữa, khắc phục trong thời gian tới hay không?

– Đối với những vấn đề cần lưu ý trong lãnh đạo, chỉ đạo điều hành trong nhiệm kỳ tới, cần bổ sung nội dung nào?

II. NỘI DUNG LẤY Ý KIẾN ĐÓNG GÓP TRONG NHÂN DÂN

Đề nghị Nhân dân đóng góp ý kiến đối với dự thảo Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa X tại Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI. Tập trung các nội dung sau:

1. Đóng góp về tình hình thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ X, nhiệm kỳ 2015 – 2020

– Có ý kiến như thế nào về nhận định khái quát tình hình thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X, nhiệm kỳ 2015-2020. Có nội dung nào cần phân tích nhấn mạnh, bổ sung thêm.

– Đóng góp ý kiến về kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ X, nhiệm kỳ 2015 – 2020 và nhìn lại 35 năm đổi mới, tập trung vào các nội dung:

+ Đánh giá tổng quát kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu đạt được sau 5 năm: cho ý kiến cụ thể về các chỉ tiêu, tập trung vào 3 nhóm chỉ tiêu: kinh tế, xã hội và môi trường.

+ Cho ý kiến về thành tựu, hạn chế, yếu kém, bài học kinh nghiệm rút ra sau 35 năm đổi mới như đã nêu là có đầy đủ, có sát đúng với tình hình thực tiễn của tỉnh?

+ Về kết quả thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế: 7 nhiệm vụ đã nêu trong dự thảo có toàn diện, đầy đủ? Cụ thể về lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại – dịch vụ… có đánh giá thêm? Về kết quả thực hiện 3 khâu đột phá có xác đáng, phù hợp? Có đánh giá cụ thể thêm về từng khâu đột phá, với những vấn đề liên quan trực tiếp đến đời sống người dân? Ví dụ việc đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, những kết quả tích cực về công nghiệp chế biến, thương mại – dịch vụ, tiêu thụ sản phẩm…

+ Cho ý kiến về kết quả thực hiện 6 chương trình hành động chuyên đề và kết quả xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh. Có đánh giá thêm về vai trò chủ thể của Nhân dân, về việc huy động các nguồn lực xây dựng nông thôn mới?

+ Cho ý kiến về kết quả thực hiện 7 nhiệm vụ phát triển văn hóa – xã hội: dự thảo báo cáo có đánh giá toàn diện kết quả các lĩnh vực của đời sống xã hội? Người góp ý kiến quan tâm, phấn khởi về kết quả nào nhất. Về việc xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam; công tác giáo dục, đào tạo, dạy nghề; y tế, chất lượng khám chữa bệnh; bảo vệ môi trường, biến đổi khí hậu, thiên tai; an sinh xã hội và giảm nghèo bền vững… có đáp ứng tốt yêu cầu của Nhân dân hay không? Có bổ sung gì về những kết quả quan trọng mà dự thảo báo cáo chưa nêu.

+ Cho ý kiến về kết quả lĩnh vực quốc phòng – an ninh và đối ngoại: tập trung góp ý về công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, cụ thể: về công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác bảo vệ an ninh, trật tự, công tác phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật, phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng quốc phòng toàn dân vững mạnh… hiện nay đã đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới chưa. Người dân có thật sự yên tâm về tình hình an ninh trật tự hiện nay?

– Bên cạnh đó, lấy ý kiến Nhân dân đóng góp về kết quả các lĩnh vực công tác nội chính và phòng, chống tham nhũng; xây dựng chính quyền; xây dựng Đảng.

– Cho ý kiến đánh giá chung về thành tựu, hạn chế yếu kém và nguyên nhân, bài học kinh nghiệm qua 5 năm triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ X: báo cáo có thẳng thắn đánh giá xác đúng tình hình thực tế? Cần điều chỉnh bổ sung nội dung nào? Những nguyên nhân hạn chế nào là chủ yếu, làm cản trở việc thực hiện Nghị quyết, cần nhấn mạnh để kiên quyết khắc phục trong nhiệm kỳ tới.

2. Đóng góp về phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế, văn hóa – xã hội, củng cố quốc phòng – an ninh và xây dựng hệ thống chính trị, khóa XI, nhiệm kỳ 2020 – 2025

– Trên cơ sở những thành tựu, hạn chế yếu kém và nguyên nhân, qua 5 năm triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ X, người dân tâm đắc những kết quả nào? Nhận thấy những thành tựu trên lĩnh vực nào cần phát huy, hoặc còn quan tâm, lo lắng những vấn đề cần phải tháo gỡ mà dự thảo báo cáo chưa nêu, để bổ sung vào phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cho nhiệm kỳ 2020 – 2025.

– Chú ý tập trung đóng góp, bổ sung phương hướng nhiệm vụ, giải pháp đối với những vấn đề có tác động lớn, liên quan mật thiết đến đời sống Nhân dân, gắn với từng nhóm nội dung cụ thể về phát triển kinh tế, văn hóa – xã hội, an ninh trật tự…

– Bám sát vào dự thảo báo cáo, để đánh giá tổng quan các chỉ tiêu chủ yếu của nhiệm kỳ 2020 – 2025, nhất là các chỉ tiêu về kinh tế, xã hội, môi trường có vừa sức chưa, có khả thi không, cần đề xuất điều chỉnh như thế nào?

– Cho ý kiến về các nhiệm vụ và giải pháp đối với từng lĩnh vực: kinh tế; xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh; văn hóa – xã hội… với những nội dung cụ thể được đề ra. Những nhiệm vụ, giải pháp đã nêu có sát hợp với tình hình, điều kiện của tỉnh, có khả thi hay không? Có những vấn đề cần đóng góp, điều chỉnh; xác định cần ưu tiên những nhiệm vụ nào?

– Ngoài những nhiệm vụ, giải pháp mà dự thảo báo cáo đã nêu, với trách nhiệm công dân của người góp ý có kiến nghị bổ sung nhiệm vụ, giải pháp, gắn với tình hình thực tế và khó khăn, bức xúc tại đơn vị, địa phương nơi người góp ý đang sinh sống, lao động hay không?

– Những đề xuất, kiến nghị.

III. TỔNG HỢP Ý KIẾN THẢO LUẬN, ĐÓNG GÓP

– Phương pháp tổng hợp ý kiến thảo luận, đóng góp vào các dự thảo văn kiện của tỉnh, thực hiện dựa theo mục II của Hướng dẫn số 60-HD/VPTW, ngày 17/01/2020 của Văn phòng Trung ương Đảng (đã được Văn phòng Tỉnh ủy sao gửi theo Văn bản số 208-BS/VPTU, ngày 30/01/2020). Các cấp ủy tổ chức thực hiện việc thảo luận, đóng góp ý kiến và tổng hợp theo trình tự và trách nhiệm của cấp mình.

– Trong việc tổng hợp nội dung ý kiến thảo luận, đóng góp theo như hướng dẫn, cần tập trung nêu những vấn đề lớn, quan trọng, nhất là những vấn đề còn có ý kiến khác nhau. Đối với những ý kiến góp ý ngoài nội dung hướng dẫn, nhưng nội dung đó có đề cập trong văn kiện, thì tổng hợp theo trình tự bố cục của từng văn kiện.

Trên đây là Hướng dẫn một số nội dung thảo luận, tổng hợp ý kiến đóng góp vào dự thảo Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 – 2025. Căn cứ vào yêu cầu, nội dung nêu trên, các cấp ủy đảng tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ đề ra. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề gì chưa rõ, cần phản ánh về Thường trực Tiểu ban Văn kiện đại hội tỉnh (qua Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy) để tham mưu Thường trực Tỉnh ủy chỉ đạo kịp thời.

Nơi nhận:                                                                                                                                BÍ THƯ

– Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh,                                                                      kiêm

– Ban Kinh tế Trung ương,                                                                                     TRƯỞNG TIỂU BAN

– Ban Chỉ đạo Đại hội XI của tỉnh,                                                                                   (đã ký)

– Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh,                                                     Trần Văn Rón

– Tiểu ban Văn kiện, Tiểu ban Tuyên truyền và

Tổ báo chí Đại hội XI của tỉnh,

– Tổ tổng hợp đóng góp dự thảo Văn kiện đại hội đảng,

– Các cơ quan tham mưu giúp việc của Tỉnh ủy,

– Đảng đoàn, Ban Cán sự đảng,

– Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Vĩnh Long,

– Sở Thông tin và Truyền thông,

– Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh,

– Hội Cựu giáo chức tỉnh,

– Hội Nhà báo tỉnh,

– Hội Văn học – Nghệ thuật tỉnh,

– Báo Vĩnh Long,

– Đài Phát thanh – Truyền hình Vĩnh Long,

– Các huyện, thị, thành ủy, đảng ủy

trực thuộc Tỉnh ủy,

– Lưu Văn phòng Tỉnh ủy.

 

 

 

 

 

TỈNH ỦY VĨNH LONG                              ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

             *                                             Vĩnh Long, ngày 15 tháng 6 năm 2020

TÓM TẮT DỰ THẢO BÁO CÁO CHÍNH TRỊ CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH KHÓA X TRÌNH TẠI ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ TỈNH VĨNH LONG LẦN THỨ XI, NHIỆM KỲ 2020 – 2025

—–

Đại hội X có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của tỉnh. Với phương châm “Dân chủ – Đoàn kết – Kỷ cương – Phát triển”, đại hội xác định định hướng phát triển giai đoạn 2015 – 2020 là tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo, xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh; phát huy sức mạnh toàn dân; đổi mới mô hình tăng trưởng; phấn đấu đến năm 2020 đạt tỉnh khá trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.

Qua 5 năm thực hiện Nghị quyết đại hội, Vĩnh Long đạt được thành tựu quan trọng trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh và xây dựng hệ thống chính trị.

 

Phần thứ nhất

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT

ĐẠI HỘI LẦN THỨ X, NHIỆM KỲ 2015 – 2020

A. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI LẦN THỨ X, NHIỆM KỲ 2015- 2020 VÀ 35 NĂM ĐỔI MỚI

I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

* Về chỉ tiêu kinh tế:

(1) Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) theo giá so sánh năm 2010 tăng bình quân 5,7%/năm, không đạt so với chỉ tiêu nghị quyết (7,5%/năm).

(2) GRDP bình quân đầu người đến năm 2020 là 56,6 triệu đồng, không đạt so với chỉ tiêu nghị quyết (70 triệu đồng).

(3) Thu nhập bình quân người dân nông thôn đến năm 2020 là 41,5 triệu đồng, không đạt so với chỉ tiêu nghị quyết (45 triệu đồng).

(4) Giá trị sản xuất nông – lâm – thủy sản tăng bình quân hàng năm (giá so sánh 2010) là 2,3%/năm, không đạt so với chỉ tiêu nghị quyết (3,5%/năm).

(5) Giá trị sản xuất công nghiệp – xây dựng (giá so sánh 2010) là 14,9%/năm, vượt so với chỉ tiêu nghị quyết (13,7%/năm).

(6) Giá trị gia tăng ngành dịch vụ là 6,6 %/năm, không đạt so với chỉ tiêu nghị quyết (7,5%/năm).

(7) Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm nhưng đạt so với chỉ tiêu nghị quyết, cụ thể:

– Nông, lâm nghiệp, thủy sản đạt 31,74% (chỉ tiêu 27%).

– Công nghiệp và xây dựng đạt 21,53% (chỉ tiêu 28%).

– Dịch vụ đạt 46,73% (chỉ tiêu 45%).

(8) Huy động ngân sách hàng năm tăng 7,1%/năm, không đạt so với chỉ tiêu nghị quyết (10%/năm).

(9) Kim ngạch xuất khẩu đạt 550 triệu USD, vượt so với chỉ tiêu nghị quyết (530 triệu USD).

(10) Huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 5 năm 2016-2020 là 65.582 tỷ đồng, không đạt so với chỉ tiêu nghị quyết (89.000 tỷ đồng).

* Về chỉ tiêu xã hội

(11) Chuyển dịch cơ cấu lao động đến năm 2020, không đạt so với chỉ tiêu nghị quyết, cụ thể:

– Lao động nông, lâm, thủy sản là 44% (chỉ tiêu 40%).

– Lao động phi nông nghiệp là 56% (chỉ tiêu 60%).

(12) Tỷ lệ lao động có chuyên môn kỹ thuật đến năm 2020 đạt 75%, đạt so với chỉ tiêu nghị quyết (75%).

– Trong đó, lao động có bằng cấp, chứng chỉ từ sơ cấp nghề trở lên là 55% (chỉ tiêu 50%).

(13) Tạo thêm việc làm mới cho lao động mỗi năm 25.320 người/năm, vượt so với chỉ tiêu nghị quyết (19.000 người/năm).

(14) Năng suất lao động tăng bình quân (giá so sánh 2010) là 5,4%/năm, không đạt so với chỉ tiêu nghị quyết (7,5%/năm).

(15) Số bác sĩ trên 1 vạn dân là 9,5 bác sĩ, đạt so với chỉ tiêu nghị quyết (8,25 bác sĩ).

(16) Số giường bệnh trên 1 vạn dân là 32,8 giường, đạt so với chỉ tiêu nghị quyết (30 giường).

(17) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hàng năm là 0,56%, không đạt so với chỉ tiêu nghị quyết (1,0%).

(18) Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hàng năm là 1,02%, đạt so với chỉ tiêu nghị quyết (1,0%).

(19) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế là 90,2%, vượt so với chỉ tiêu nghị quyết (82%).

(20) Tỷ lệ đô thị hóa là 23,26%, không đạt so với chỉ tiêu nghị quyết (35%).

(21) Xây dựng nông thôn mới, đạt so với chỉ tiêu nghị quyết, cụ thể:

– Số xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt 62,06% = 54/87 xã (chỉ tiêu 50% =45/89 xã).

– Đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới là 01 đơn vị (chỉ tiêu 01 đơn vị).

– Số xã đạt 12 tiêu chí trở lên là 97,7% = 85/87 xã (chỉ tiêu 100% = 87/87 xã).

* Về chỉ tiêu môi trường

(22) Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh là 99,7%, đạt so với chỉ tiêu nghị quyết (98%), trong đó:

– Tỷ lệ hộ đô thị sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung là 98,8% (chỉ tiêu 98%).

– Tỷ lệ hộ nông thôn sử dựng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung là 90% (chỉ tiêu 85%).

(23) Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt, đạt so với chỉ tiêu nghị quyết, cụ thể:

– Khu vực đô thị là 96% (chỉ tiêu 95%).

– Khu vực nông thôn là 75% (chỉ tiêu 75%).

(24) Tỷ lệ khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải, đạt 100% so với chỉ tiêu nghị quyết.

(25) Tỷ lệ chất thải, nước thải y tế được thu gom và xử lý đạt 100% so với chỉ tiêu nghị quyết.

II. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

Trong 5 năm qua (2015-2020), thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng “nông nghiệp; công nghiệp – xây dựng và thương mại – dịch vụ”, Đảng bộ và Nhân dân tỉnh Vĩnh Long đã nỗ lực phấn đấu đạt được những thành tựu quan trọng, toàn diện.

Về kinh tế: Kinh tế tiếp tục tăng trưởng ổn định, năm sau cao hơn năm trước, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh (GRDP) bình quân 5 năm ước đạt 5,7%. Quy mô nền kinh tế không ngừng được mở rộng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tốc độ chuyển dịch gần đạt mục tiêu đề ra. Kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội được đầu tư ngày càng hoàn thiện, đặc biệt là phát triển hệ thống đô thị, giao thông nông thôn và xây dựng nông thôn mới. Hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới trước 2 năm so với chỉ tiêu nghị quyết Đại hội. GRDP bình quân đầu người đến năm 2020 ước đạt 56,6 triệu, tăng 19,1 triệu đồng so với năm 2015. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm nhưng đúng hướng, đến năm 2020, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 31,74% GRDP, giảm 1,72 điểm phần trăm so với năm 2015; khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ chiếm 68,26%, tăng 1,78 điểm phần trăm.

Cơ cấu lại ngành nông nghiệp được quan tâm thực hiện quyết liệt và hình thành được thương hiệu cho một số mặt hàng nông sản chủ lực của tỉnh. Công nghiệp đạt mức tăng trưởng cao hơn trung bình của cả nước. Hoạt động xúc tiến đầu tư, khuyến khích khởi nghiệp được đổi mới, chủ động hơn đã góp phần thu hút và phát triển được nhiều dự án, doanh nghiệp có quy mô ngày càng lớn và chất lượng hơn. Thương mại, dịch vụ phát triển ổn định và duy trì là khu vực chủ lực, đóng góp lớn cho tăng trưởng kinh tế. Môi trường kinh doanh không ngừng được cải thiện, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh luôn được duy trì trong nhóm tốt của cả nước. Thu hút được nhiều dự án có quy mô ngày càng lớn.

Về xã hội: An sinh xã hội được quan tâm đặc biệt; thực hiện tốt các chính sách đối với người có công và các đối tượng xã hội; giảm nghèo đa chiều theo hướng bền vững, bình quân hàng năm giảm trên 1% hộ nghèo, đến năm 2020 tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh ước còn 1,16%, với 3.423 hộ. Cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế, giáo dục được đầu tư ngày càng hoàn thiện, hiện đại, đáp ứng cơ bản nhu cầu khám chữa bệnh, học tập của người dân. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế tăng qua các năm, ước đến năm 2020 đạt 90,2%. Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao được đầu tư và phát triển, đặc biệt là các thiết chế văn hóa cơ sở ngày càng được hoàn thiện. Chất lượng giáo dục và đào tạo được giữ vững và phát triển, trình độ dân trí được nâng lên. Các chỉ tiêu chủ yếu về tỷ lệ lao động có chuyên môn kỹ thuật, tạo việc làm mới, giảm nghèo đạt và vượt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra.

Đào tạo nghề ngày càng gắn với nhu cầu của người sử dụng và tìm việc làm. Ước đến năm 2020, toàn tỉnh có 75% lao động có chuyên môn kỹ thuật qua đào tạo, tăng 19,84 điểm phần trăm so với năm 2015. Duy trì tạo việc làm mới bình quân hàng năm trên 20.000 lao động, trong đó có hơn 1.300 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Năng suất lao động tăng theo hướng bền vững, đến năm 2020, bình quân mỗi lao động tạo ra 57,4 triệu đồng GRDP (Giá so sánh 2010), tăng 13,3 triệu đồng so với năm 2015, bình quân hàng năm tăng 5,42%/năm, thấp hơn tăng trưởng GRDP 0,28 điểm phần trăm.

Về môi trường: Thực hiện tốt các chủ trương chính sách về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Đã giải quyết xong các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; 100% khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải; 100% chất thải, nước thải y tế được thu gom và xử lý. Rác thải sinh hoạt khu vực nông thôn, nhất là các xã nông thôn mới được thu gom, xử lý cơ bản. Nước sạch cho sinh hoạt, nhất là khu vực nông thôn được ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở cung cấp. Đến năm 2020, toàn tỉnh ước có 98,8% hộ dân thành thị và 90% hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung, tăng 30% so với năm 2015.

Về quốc phòng – an ninh và xây dựng hệ thống chính trị: Quốc phòng – an ninh được tăng cường, an ninh chính trị được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; hoạt động đối ngoại từng bước được giữ vững. Hệ thống chính trị được quan tâm kiện toàn theo hướng ngày càng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Công tác cải cách hành chính được quan tâm thực hiện và đạt được một số chuyển biến tích cực. Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức được quan tâm thực hiện, đặc biệt là công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ và năng lực, từng bước tiêu chuẩn hóa vị trí việc làm.

Tuy nhiên, do dự báo tình hình chưa sát thực tế, những yếu tố bất lợi tác động từ bên ngoài và những hạn chế, yếu kém nội tại nên một số chỉ tiêu chủ yếu không đạt nghị quyết đề ra (trong 27 chỉ tiêu chủ yếu, có 11 chỉ tiêu không đạt), nhất là các chỉ tiêu về kinh tế.

III. KẾT QUẢ 35 NĂM THỰC HIỆN ĐƯỜNG LỐI ĐỔI MỚI

Qua 35 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, Đảng bộ và Nhân dân tỉnh Vĩnh Long quyết tâm, nỗ lực, vượt qua khó khăn, kiên trì thực hiện và đạt được nhiều thành quả quan trọng.

– Năm 2020 quy mô nền kinh tế gấp 13 lần năm 1985, GRDP bình quân đầu người tăng 21,68 lần, kim ngạch xuất khẩu tăng 129,5 lần. Kinh tế từng bước phát triển theo hướng hiện đại và hội nhập quốc tế ngày càng sâu hơn; khu vực kinh tế phi nông nghiệp phát triển nhanh với tỷ trọng từ 24,3% năm 1985 lên 68,26% năm 2020.

– Nguồn lực trong dân được phát huy, nhất là công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và phát triển đô thị.

– Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội không ngừng được hoàn thiện theo hướng hiện đại, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của người dân từ thành thị tới nông thôn.

– Hạ tầng giao thông từng bước đồng bộ, kết nối hiệu quả trong và ngoài tỉnh.

– Các mặt văn hóa – xã hội phát triển nhanh, bền vững. Đời sống vật chất, tinh thần của phần lớn người dân được cải thiện.

– Chất lượng nguồn nhân lực được nâng lên đáng kể. Trình độ dân trí và mức hưởng thụ văn hóa của người dân được nâng lên. Sự nghiệp giáo dục, đào tạo, các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao phát triển mạnh.

– Công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho Nhân dân, công tác dân số luôn được quan tâm thực hiện. Mạng lưới cung ứng dịch vụ khám chữa bệnh được củng cố theo hướng công bằng, hiệu quả và nâng cao chất lượng.

Công tác dạy nghề và giải quyết việc làm cho người lao động được tiếp tục triển khai thực hiện.

– Việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội, ưu đãi người có công, “Đền ơn đáp nghĩa”, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho người có công và gia đình được mở rộng, toàn diện và đi vào chiều sâu, triển khai kịp thời, đồng bộ.

– Công tác giảm nghèo được tập trung thực hiện với nhiều giải pháp quyết liệt, tích cực, hiệu quả. Công tác xây dựng Đảng bộ và hệ thống chính trị từng bước kiện toàn, nâng cao năng lực, sức chiến đấu, gắn bó mật thiết với Nhân dân.

– Công tác phòng, chống tham nhũng hiệu quả tạo sức răn đe và phòng ngừa. Lòng tin của Nhân dân vào chế độ, sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước ngày càng được nâng lên.

– Quốc phòng – an ninh được tăng cường; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được kéo giảm, từng bước, nhất là tai nạn giao thông.

– Hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế từng bước được đẩy mạnh.

Bên cạnh những thành tựu đạt được, vẫn còn những hạn chế, yếu kém

– Tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp so bình quân cả nước và khu vực Đồng bằng sông Cửu Long; chưa giải quyết được tình trạng sản xuất nông nghiệp phân tán, manh mún, hiệu quả thấp. Kinh tế tư nhân phát triển chậm, số lượng doanh nghiệp ít, chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ. Công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến chậm phát triển.

– Đào tạo nghề, đào tạo chuyên môn kỹ thuật, giải quyết việc làm hiệu quả chưa cao và chưa bền vững.

– Lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường còn tồn tại nhiều vấn đề gây bức xúc và lo lắng trong Nhân dân, như: tình trạng xuống cấp về đạo đức; việc giữ gìn và phát huy truyền thống lịch sử, văn hóa; trật tự, an toàn xã hội, nghiện hút, mua bán, phạm pháp do ma túy; môi trường ô nhiễm; đời sống của một bộ phận dân cư (cả thành thị và nông thôn) còn nhiều khó khăn…

– Tình trạng tham nhũng, lãng phí vẫn còn xảy ra; việc thực hiện các giải pháp phòng ngừa tham nhũng, lãng phí trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, thực hiện chính sách thuế, quản lý và sử dụng đất đai, cổ phần hóa, chi tiêu công… hiệu quả không cao.

– Một số cán bộ, đảng viên chưa thật sự nêu gương, thậm chí vi phạm đạo đức công vụ, thoái hóa, biến chất, làm ảnh hưởng đến uy tín của Đảng bộ, chính quyền.

Những bài học rút ra sau 35 năm đổi mới

  1. Kiên định mục tiêu, lý tưởng của Đảng; tuyệt đối tin tưởng và chấp hành nghiêm đường lối đổi mới của Đảng; bám sát thực tiễn, vận dụng sáng tạo đường lối đổi mới của Đảng phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện thực tế của tỉnh là nhân tố quyết định thắng lợi.
  2. Giữ vững và phát huy sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng bộ; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, thực hiện tốt phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng”. Xây dựng đội ngũ cán bộ ngang tầm nhiệm vụ, tiên phong, gương mẫu, gần dân, sát việc. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và hiệu quả các giải pháp phòng chống tham nhũng theo quy định của pháp luật; đồng thời xử lý nghiêm người đứng đầu các cơ quan, tổ chức không thực hiện các giải pháp phòng ngừa và để xảy ra tham nhũng, lãng phí để vừa răn đe vừa phòng ngừa; chủ động xử lý tốt các vấn đề nóng; đồng thời nâng cao nhận thức, tạo niềm tin trong quần chúng Nhân dân.
  3. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, văn hóa với giải quyết các vấn đề xã hội, môi trường và củng cố quốc phòng, an ninh, đảm bảo phát triển theo hướng bền vững; thường xuyên đối thoại với Nhân dân, kịp thời giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc, quan tâm chăm lo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, đảm bảo ổn định chính trị – xã hội để phát triển, qua đó củng cố niềm tin của Nhân dân và phát huy sức mạnh đoàn kết.
  4. Trong sử dụng nguồn lực phải chú trọng phát huy tối đa nội lực, xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù, tranh thủ huy động mọi nguồn lực, tập trung phân bổ các nguồn lực hợp lý để thực hiện các khâu đột phá, các lĩnh vực trọng điểm gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng bền vững. Tăng cường các hoạt động liên kết vùng để chia sẻ, liên kết nguồn lực phát huy tiềm năng lợi thế để mở rộng hợp tác, đầu tư phát triển kinh tế – xã hội.
  5. Trong lãnh đạo tổ chức thực hiện phải xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm trong từng lĩnh vực, xác định đúng khâu đột phá chiến lược phù hợp với từng giai đoạn phát triển; có giải pháp thực hiện cụ thể, khoa học; phân cấp, phân công phù hợp; tăng cường và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát.

    IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ

– Cơ cấu lại ngành nông nghiệp đạt nhiều kết quả quan trọng và toàn diện. Sản xuất nông nghiệp chuyển dịch theo hướng đa dạng, chất lượng, an toàn, bền vững. Từng bước xây dựng mô hình sản xuất nông nghiệp; vùng sản xuất chuyên canh theo tiêu chuẩn an toàn (VietGAP, GlobalGAP…), gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ. Xây dựng thương hiệu mạnh cho sản phẩm “Khoai lang Bình Tân”, “Bưởi Năm Roi Bình Minh” và 20 nhãn hiệu nông sản, hàng hóa.

– Củng cố, thành lập và đổi mới hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp theo hướng liên kết chặt chẽ giữa hộ nông dân, tổ hợp tác, hợp tác xã (HTX) làng nghề với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị, góp phần tăng lợi nhuận cho cơ sở 10% – 20%.

– Diện mạo nông thôn có nhiều đổi mới, kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội nông thôn được cải thiện; điện sinh hoạt cơ bản phủ khắp các nơi trong tỉnh; các công trình giao thông nông thôn, thủy lợi, nước sạch được đầu tư mở rộng, cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp và dân sinh. Công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn được chú trọng.

– Chỉ số sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp tăng bình quân 11,78%/năm, vượt mục tiêu Nghị quyết.

– Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2020 (giá so sánh 2010) gấp 2 lần năm 2015, bình quân giai đoạn 2016-2020 tăng 14,85%/năm. Đã hình thành một số ngành hàng có lợi thế so sánh như giày da, may mặc, thủ công mỹ nghệ xuất khẩu, thức ăn chăn nuôi.

– Chuẩn bị đầu tư Khu công nghiệp Đông Bình, Khu công nghiệp Bình Tân, Khu công nghiệp An Định với diện tích 950ha và quy hoạch phát triển 14 cụm công nghiệp với diện tích 692,41ha.

– Các làng nghề, ngành nghề truyền thống tiếp tục mở rộng và phát triển, góp phần khai thác nguồn nguyên liệu, giải quyết việc làm tại chỗ. Hoạt động khuyến công góp phần hỗ trợ cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

– Cơ cấu lao động chuyển dịch mạnh từ nông nghiệp sang dịch vụ, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Đô thị hóa có bước phát triển đáng kể, nhất là đô thị ven sông.

– Các ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu kinh tế của tỉnh, chiếm 46,73% với các ngành chủ lực như bán buôn, bán lẻ; thông tin và truyền thông; dịch vụ lưu trú và ăn uống; y tế; giáo dục và đào tạo…

– Hoạt động thương mại phát triển theo hướng hiện đại, tiện lợi, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, tạo cầu nối giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Hoạt động kết nối giao thương, xúc tiến thương mại; đưa hàng Việt về nông thôn thông qua việc tổ chức các phiên chợ ở các huyện được đẩy mạnh. Hình thành một số trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện lợi theo hướng hiện đại và an toàn vệ sinh thực phẩm.

– Xuất khẩu phát triển nhanh góp phần tiêu thụ hàng nông sản, nâng cao giá trị sản phẩm; tổng kim ngạch xuất khẩu ước năm 2020 đạt 550 triệu USD, tăng 1,82 lần so với năm 2015. Tổng giá trị nhập khẩu năm 2020 ước đạt 232 triệu USD, bình quân giai đoạn 2016 – 2020 tăng 8,9%/năm với hàng hóa nhập khẩu chủ yếu là máy móc thiết bị, nguyên liệu sản xuất giày và thức ăn gia súc.

– Du lịch từng bước trở thành ngành kinh tế quan trọng. Bước đầu đã hình thành sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh. Cơ sở vật chất phục vụ cho du lịch được cải thiện, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của du khách; cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển du lịch ngày càng được chú trọng.

– Thực hiện thu đúng, thu đủ và nuôi dưỡng nguồn thu; khuyến khích, hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.

– Mạng lưới và hoạt động tín dụng đảm bảo việc triển khai thực hiện các chính sách tín dụng và dịch vụ ngân hàng. Hoạt động tín dụng phát triển đúng hướng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn của các dự án, phương án sản xuất kinh doanh, nhất là hỗ trợ vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao, hỗ trợ xóa đói giảm nghèo…

– Kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội tiếp tục được quan tâm đầu tư hoàn thiện và đồng bộ. Đã huy động đầu tư trên 14.469 tỷ đồng từ nguồn vốn ngân sách cho xây dựng, sửa chữa cầu, đường, công trình thủy lợi; hệ thống nước máy tập trung, nhất là khu vực nông thôn; đầu tư cải tạo và phát triển mới hệ thống lưới điện; đầu tư phát triển đô thị, trong đó tập trung thành phố Vĩnh Long và thị xã Bình Minh; cơ sở vật chất cho giáo dục và bệnh viện tuyến tỉnh, trung tâm y tế cấp huyện; các thiết chế văn hóa, thể thao.

– Hệ thống thủy lợi tương đối hoàn chỉnh, đã khép kín trên 93% diện tích đất sản xuất nông nghiệp; thủy lợi kết nối với giao thông phục vụ cơ cấu lại nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và phòng chống thiên tai.

– Ước đến cuối năm 2020, tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch qua các trạm cấp nước tập trung đạt 90%.

– Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện đến năm 2019 đạt 99,87%, trong đó số hộ có điện kế chính đạt 98,95%.

– Các đô thị cơ bản phát triển đúng theo định hướng, thành phố Vĩnh Long và thị xã Bình Minh bước đầu khắc phục một số tiêu chí chưa đạt hoặc còn yếu kém và phát huy vai trò động lực phát triển cho kinh tế – xã hội của tỉnh.

– Cơ sở khám bệnh dân lập phát triển khá, góp phần nâng tổng số giường bệnh toàn tỉnh năm 2019 lên 2.850 giường, tăng 890 giường so với năm 2015; tỷ lệ giường bệnh đạt 32,8 giường/vạn dân, đạt chỉ tiêu Nghị quyết.

– Mạng lưới trường lớp được quy hoạch theo hướng tinh gọn bộ máy; số trường đạt chuẩn vượt chỉ tiêu nghị quyết, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo.

– Các thiết chế văn hóa cơ sở ngày càng phục vụ tốt hơn nhu cầu hưởng thụ văn hóa của Nhân dân. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ du lịch được cải thiện, tạo điều kiện đưa du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng.

– Kinh tế nhiều thành phần phát triển khá, nhất là kinh tế tư nhân.

– Môi trường kinh doanh được cải thiện. Hoạt động khởi nghiệp được khuyến khích và hỗ trợ. Quy mô doanh nghiệp thành lập mới gấp 3,5 lần so với năm 2015.

– Kinh tế tập thể tiếp tục phát huy vai trò hỗ trợ, phục vụ tốt hơn nhu cầu sản xuất kinh doanh của kinh tế hộ.

V. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC KHÂU ĐỘT PHÁ

  1. Về phát triển và phát huy nguồn nhân lực chất lượng cao

– Nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý được quan tâm đầu tư đào tạo, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội, tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững.

– Thu hút và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đã góp phần trẻ hóa và làm chuyển biến về chất của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức trong tỉnh.

  1. Về tiếp tục ưu tiên đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội.

– Huy động nhiều nguồn lực để đầu tư xây dựng những dự án quan trọng, công trình trọng điểm, tạo sự đột phá và tác động lan tỏa tích cực đến thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển của tỉnh.

– Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội từng bước được hoàn thiện theo hướng đồng bộ, hiện đại, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và giải quyết tốt các vấn đề xã hội.

– Cơ sở vật chất, hạ tầng phục vụ du lịch có sự chuyển biến tích cực, hướng tới thị trường du lịch chất lượng cao với sự hình thành những sản phẩm du lịch đặc trưng.

  1. Về thu hút đầu tư

– Chủ động triển khai thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp về cải thiện môi trường đầu tư, các chính sách hỗ trợ và xúc tiến đầu tư.

– Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác quy hoạch để tạo môi trường pháp lý ổn định cho việc huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư.

– Đẩy mạnh thực hiện các chương trình, dự án đầu tư với phương thức Nhà nước và Nhân dân cùng làm; xã hội hóa đầu tư trong các lĩnh vực văn hóa xã hội và bảo vệ môi trường…

VI. KẾT QUẢ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ ĐÔ THỊ VĂN MINH

– Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đã tạo sự chuyển biến khá toàn diện bộ mặt nông thôn và nâng chất lượng cuộc sống của người dân. Phong trào thi đua “Vĩnh Long chung sức xây dựng nông thôn mới” ngày càng đi vào chiều sâu; nhận thức của Nhân dân về vai trò chủ thể của mình trong xây dựng nông thôn mới ngày càng rõ hơn.

– Đến cuối năm 2019, thị xã Bình Minh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và 48/87 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 06 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; hoàn thành mục tiêu Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh về xây dựng nông thôn mới trước 2 năm. Tổng số tiêu chí đạt được trên địa bàn 87 xã là 1.418 tiêu chí, bình quân mỗi xã đạt 16,3 tiêu chí và không còn xã đạt dưới 5 tiêu chí; có 10/20 phường, thị trấn được công nhận phường, thị trấn văn minh đô thị.

VII. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA – XÃ HỘI

– Chú trọng xây dựng con người Vĩnh Long phát triển toàn diện về thể lực và trí lực. Từng bước đúc kết, xây dựng hệ giá trị chung của người Vĩnh Long thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, hướng tới Chân – Thiện – Mỹ. Phát huy vai trò của văn học, nghệ thuật trong việc bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm của con người; nâng cao năng lực cảm thụ thẩm mỹ cho Nhân dân, nhất là thế hệ trẻ.

– Công tác bảo tồn, tôn tạo, đầu tư xây dựng các công trình di tích lịch sử – văn hóa tiêu biểu phục vụ cho giáo dục truyền thống và phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh được quan tâm thực hiện.

– Mở rộng hợp tác văn hóa, đầu tư thương mại, du lịch với các địa phương và doanh nghiệp của các nước Lào, Campuchia, Hàn Quốc, Nhật Bản, một số nước Châu Âu, ASEAN,… Đẩy mạnh thực hiện các Chiến lược phát triển văn hóa.

– Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong cộng đồng, lấy văn hóa làm nền tảng, làm động lực thúc đẩy kinh tế, xã hội; gia đình là hạt nhân, trong thực hiện các cuộc vận động “Xây dựng nếp sống văn minh nơi công cộng”; cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.

– Phẩm chất chính trị, đạo đức công vụ, lối sống lành mạnh trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động; văn hóa trong kinh tế ngày càng được quan tâm.

– Hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về báo chí, xuất bản, thông tin, truyền thông được phát huy.

– Hệ thống truyền thanh cơ sở được quan tâm đầu tư, phát huy tốt vai trò là kênh thông tin, tuyên truyền thiết yếu, nhất là ở khu vực nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

– Hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của tỉnh đạt được nhiều mục tiêu quan trọng, nhất là trên các lĩnh vực tài nguyên môi trường, y tế, giáo dục… góp phần thay đổi phương thức điều hành, quản lý, xử lý công việc được khoa học, nhanh gọn, công khai, minh bạch hơn.

– Triển khai xây dựng chính quyền điện tử phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo và chuyên môn của các cơ quan hành chính nhà nước, từng bước công khai, minh bạch trong việc thực hiện thủ tục hành chính.

– Hạ tầng bưu chính, viễn thông tiếp tục được đầu tư phát triển, các điểm phục vụ về bưu chính được phân bổ đều các trung tâm thành phố, thị xã, thị trấn tạo thuận lợi phục vụ Nhân dân trong giao dịch.

– Hệ thống các trường mầm non, phổ thông được chuẩn hóa. Quy mô trường lớp phát triển hợp lý. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia tăng hàng năm.

– Cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục, đào tạo được cải thiện rõ rệt và từng bước hiện đại hóa.

– Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục phát triển cả về số lượng và chất lượng, cơ cấu ngày càng hợp lý.

– Chất lượng giáo dục và đào tạo được giữ vững và phát triển, trình độ dân trí được nâng lên. Đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học.

– Công tác vận động học sinh đến trường được chú trọng. Tỷ lệ học sinh mầm non, phổ thông đến trường đạt cao.

– Công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ đạt được nhiều kết quả quan trọng. Thực hiện hiệu quả các giải pháp phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS và định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông.

– Hoạt động xã hội hóa giáo dục được chú trọng, thu hút nhiều nguồn tài trợ, đầu tư vào giáo dục.

– Chủ động, tăng cường hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo.

– Nội dung, phương pháp dạy nghề được đổi mới đáp ứng yêu cầu của các cơ sở sản xuất kinh doanh, nhà tuyển dụng.

– Mạng lưới các trường chuyên nghiệp được sắp xếp theo hướng nâng cao chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

– Mạng lưới y tế trên địa bàn tỉnh tiếp tục được sắp xếp, kiện toàn, đổi mới. Phát triển đồng thời y tế phổ cập và y tế chuyên sâu, y tế công lập và ngoài công lập.

– Cơ sở vật chất, trang thiết bị của các cơ sở y tế từ tuyến tỉnh đến cơ sở từng bước được đầu tư, phát triển. Nguồn lực huy động đầu tư vào công tác chăm sóc sức khỏe Nhân dân phong phú, đa dạng.

– Chất lượng khám, chữa bệnh ngày càng hiệu quả. Mở rộng phạm vi khám chữa bệnh ở tất cả các khoa chuyên môn, trong cả hai lĩnh vực lâm sàng và cận lâm sàng. Bước đột phá trong hoạt động khám chữa bệnh là tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật cao từ các bệnh viện tuyến trên.

– Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế hiện nay là 87,2% dân số, ước năm 2020 sẽ đạt trên 90% dân số tham gia bảo hiểm y tế.

– Hoạt động khoa học và công nghệ đã cung cấp nhiều luận cứ khoa học và thực tiễn cho việc hoạch định các chủ trương, chính sách phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh và gắn với hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.

– Hình thành các vùng sản xuất chuyên canh, tập trung theo quy trình VietGAP, GlobalGAP.

– Công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường được tăng cường và thực hiện chặt chẽ theo quy hoạch. Chủ động phòng tránh, khắc phục hậu quả thiên tai, nhất là xâm nhập mặn, sạt lở bờ sông…

– Chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được nâng cao; công tác rà soát, dự báo nhu cầu sử dụng đất được phối hợp chặt chẽ, phù hợp với thực tiễn.

– Có hơn 98% diện tích của các hộ gia đình, cá nhân tổ chức, trong tỉnh đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.

– Chính sách an sinh xã hội, chính sách đối với người có công và phong trào “Đền ơn đáp nghĩa” được thực hiện tốt.

– Các dự án phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo tại các địa phương và các chính sách hỗ trợ khác cho hộ nghèo, hộ cận nghèo triển khai thực hiện có hiệu quả.

– Đến cuối năm 2019 tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh giảm còn 1,76%.

– Trẻ em mồ côi, khuyết tật, bị bỏ rơi tại các cơ sở bảo trợ xã hội được quan tâm chăm sóc, nuôi dưỡng.

– Thực hiện hiệu quả các hoạt động giảm khoảng cách về giới, nhất là giải pháp thực hiện mục tiêu bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động, việc làm.

VIII. QUỐC PHÒNG – AN NINH VÀ ĐỐI NGOẠI

– Nền quốc phòng toàn dân được củng cố và tăng cường.

– Phát triển kinh tế – xã hội quan tâm gắn với xây dựng thế trận quốc phòng – an ninh trong khu vực phòng thủ, củng cố thế trận lòng dân ngày càng vững chắc, từng bước hình thành thế chiến lược chung vững mạnh về chính trị, kinh tế, quốc phòng – an ninh trong khu vực phòng thủ của tỉnh.

– Quản lý Nhà nước về an ninh, trật tự chuyển biến tích cực, trật tự an toàn giao thông, tai nạn giao thông được kiềm chế, hàng năm kéo giảm cả 3 tiêu chí.

– Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tiếp tục được củng cố, phát huy được sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và toàn dân trong công tác giữ gìn an ninh, trật tự.

– Hoạt động đối ngoại được triển khai hiệu quả, góp phần quảng bá sâu rộng về thành tựu, tiềm năng kinh tế, truyền thống văn hóa, xã hội, con người tỉnh Vĩnh Long, nâng cao vị thế vai trò của tỉnh trong hội nhập quốc tế. Các Thỏa thuận quốc tế hợp tác phát triển đã được ký kết.

IX. CÔNG TÁC NỘI CHÍNH VÀ PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG

– Chất lượng công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án chuyển biến tích cực.

– Việc giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo, yêu cầu kiến nghị và tiếp xúc, đối thoại được quan tâm giải quyết, thực hiện tích cực, hiệu quả; cơ bản đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng chính đáng của Nhân dân, từng bước hạn chế khiếu kiện đông người.

X. XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN

– Bộ máy chính quyền từng bước được hoàn thiện, tinh giản và nâng hiệu lực quản lý, hiệu quả hoạt động.

– Hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân có nhiều chuyển biến tích cực, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo luật định, quy chế làm việc.

– Đoàn Đại biểu Quốc hội thật sự đã trở thành chiếc cầu nối giữa Quốc hội với cử tri, thể hiện được ý chí nguyện vọng của toàn dân. Thực hiện tốt chức năng lập hiến, lập pháp, tham gia quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước.

– Ủy ban Nhân dân các cấp thực hiện đúng nguyên tắc, tập trung, thống nhất, phát huy vai trò của tập thể gắn với việc đề cao trách nhiệm của từng thành viên trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành.

XI. CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ

– Công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị được tập trung thực hiện trên tất cả các lĩnh vực: chính trị tư tưởng, tổ chức cán bộ, kiểm tra giám sát và thi hành kỷ luật Đảng.

– Từng bước kiện toàn tổ chức bộ máy Đảng và hệ thống chính trị tinh gọn, nâng cao năng lực lãnh đạo và tổ chức thực hiện, hoạt động hiệu quả; gần dân, sát dân, lắng nghe ý kiến và phục vụ Nhân dân.

– Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý được nâng lên. Đạo đức, tác phong, phong cách của đội ngũ cán bộ chuyển biến tích cực. Tinh thần thái độ phục vụ Nhân dân ngày càng tốt hơn.

– Công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát được tăng cường, có tác dụng phòng ngừa vi phạm. Việc xử lý cán bộ vi phạm nghiêm minh tạo sự đồng thuận trong nội bộ, trong Nhân dân và có sức răn đe.

– Công tác dân vận của hệ thống chính trị có nhiều đổi mới, dân vận chính quyền có nhiều chuyển biến tích cực, thực hiện tốt việc đối thoại, giải quyết vướng mắc, khiếu kiện của Nhân dân… góp phần giải quyết những vấn đề phát sinh ngay từ cơ sở, thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ chính trị ở địa phương, đơn vị. Nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền về vị trí, vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị – xã hội được nâng lên, sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc tiếp tục được tăng cường và phát huy.

Mặt trận Tổ quốc và tổ chức chính trị – xã hội tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, chú trọng hướng mạnh về cơ sở theo phương châm “gần dân, sát dân, lắng nghe ý kiến, kiến nghị của Nhân dân” để kịp thời phản ánh với cấp ủy, chính quyền; thu hút đông đảo quần chúng tham gia vào các tổ chức chính trị – xã hội; tích cực chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho đoàn viên, hội viên và Nhân dân.

B. BÀI HỌC KINH NGHIỆM

  1. Công tác xây dựng Đảng và xây dựng hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh; thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương, đề cao trách nhiệm nêu gương, nhất là các đồng chí lãnh đạo các cấp, các ngành; tăng cường sự đoàn kết, thống nhất trong toàn đảng bộ; quyết liệt chống tham nhũng, lãng phí, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ có vai trò quyết định thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội.
  2. Trong lãnh đạo, điều hành phải biết dựa vào dân, phát huy vai trò làm chủ của Nhân dân, phát huy nguồn lực trong Nhân dân và tận dụng tốt các cơ hội do hội nhập quốc tế để phát triển; chú trọng xây dựng cơ chế, chính sách, nâng cao chất lượng xây dựng, quản lý, thực hiện quy hoạch để huy động tốt nhất các nguồn lực, tập trung cho các khâu đột phá, các chương trình mục tiêu để tạo nền tảng, động lực thúc đẩy phát triển nhanh và bền vững.
  3. Xây dựng đội ngũ cán bộ phải có phẩm chất đạo đức tốt, năng lực ngang tầm với nhiệm vụ; đề cao tính tự chủ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, nhất là của cấp ủy, của người đứng đầu; phát huy tính chủ động, sáng tạo trong lãnh đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền các cấp đáp ứng kịp thời yêu cầu, tình hình thực tế đặt ra.
  4. Khai thác, phát huy hiệu quả các nguồn lực để đổi mới mô hình tăng trưởng, tạo động lực, đột phá trong phát triển kinh tế – xã hội của địa phương. Xác định hợp tác, hội nhập là tiền đề; vị trí địa lý là lợi thế; nhân lực, hạ tầng giao thông là then chốt; kinh tế tư nhân là động lực quan trọng; dịch vụ, du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn; nông nghiệp, khoa học – công nghệ là nền tảng của nền kinh tế Vĩnh Long.
  5. Công tác dự báo tình hình phải chính xác và sát thực tế; chỉ thị, nghị quyết phải bám sát thực tiễn, có tính khả thi, tạo được sự đồng thuận trong cán bộ, đảng viên và Nhân dân; trong chỉ đạo điều hành phải quyết liệt, phối hợp phải nhịp nhàng, đồng bộ.

 

Phần thứ hai

PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ, VĂN HÓA – XÃ HỘI, CỦNG CỐ QUỐC PHÒNG – AN NINH VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ, KHÓA XI, NHIỆM KỲ 2020 – 2025

I. DỰ BÁO TÌNH HÌNH

– Những thành tựu sau 35 năm đổi mới khá toàn diện trên mọi lĩnh vực; các tiềm năng, lợi thế về vùng nguyên liệu đang được tỉnh tích cực khai thác, phát huy. Hạ tầng kỹ thuật các khu đô thị, các khu, cụm, tuyến công nghiệp tiếp tục được quan tâm, ưu tiên đầu tư hoàn thiện sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút đầu tư, thúc đẩy chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế trên địa bàn. Phong trào xây dựng nông thôn mới được duy trì và thực hiện tốt, góp phần đổi mới diện mạo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân khu vực nông thôn.

– Sự ổn định về chính trị – xã hội, kinh nghiệm trong lãnh đạo, điều hành của các cấp, các ngành; năng lực cạnh tranh và quy mô của nền kinh tế tiếp tục được cải thiện và ngày càng lớn mạnh; quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế được củng cố và mở rộng là những tiền đề để Vĩnh Long phát triển nhanh và bền vững trong thời gian tới.

Tuy nhiên, bên cạnh thuận lợi, vẫn còn những khó khăn, thách thức như sau:

– Tình hình kinh tế, chính trị thế giới và khu vực tiếp tục có những diễn biến phức tạp, khó lường; khủng bố, mâu thuẫn sắc tộc, tôn giáo, biến đổi khí hậu, dịch bệnh… ảnh hưởng đến nhiều quốc gia. Tình hình Biển Đông là điểm nóng trong tranh chấp chủ quyền các nước trong khu vực.

– Trong tỉnh, các lợi thế của tỉnh đến nay vẫn chưa được khai thác tốt; quy mô kinh tế còn nhỏ, mức tăng trưởng thấp, khả năng tích lũy, tái đầu tư còn hạn chế; thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp, chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu; hiệu quả hoạt động và sức cạnh tranh của doanh nghiệp còn thấp, ngành nghề chưa đa dạng; thiếu nguồn lực để đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật và mối đe dọa của an ninh truyền thống và phi truyền thống…

II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN, PHƯƠNG CHÂM, PHƯƠNG HƯỚNG MỤC TIÊU CHUNG, KHÂU ĐỘT PHÁ VÀ CHỈ TIÊU

  1. Định hướng phát triển:

– Phương án 1: Tăng cường xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; đảm bảo quốc phòng, an ninh; đổi mới, sáng tạo, phấn đấu xây dựng tỉnh Vĩnh Long phát triển bền vững.

– Phương án 2: Tăng cường xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; đảm bảo quốc phòng, an ninh; đổi mới, sáng tạo, nâng chất tỉnh khá trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.

  1. Phương châm: “Dân chủ – Kỷ cương – Đoàn kết- Đổi mới – Phát triển”.
  2. Phương hướng, mục tiêu chung

– Tập trung huy động mọi nguồn lực, khai thác hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, tiếp tục thực hiện cơ cấu kinh tế “Nông nghiệp; công nghiệp – xây dựng và thương mại – dịch vụ”.

– Cơ cấu lại kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh; phát triển kinh tế gắn với tiến bộ và công bằng xã hội, đảm bảo quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, nhất là hạn, xâm nhập mặn; nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế.

– Giữ vững quốc phòng – an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, kiềm chế, từng bước kéo giảm tội phạm và vi phạm pháp luật; tuyệt đối không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống; không để hình thành tổ chức chính trị đối lập trong nội địa, không để xảy ra khủng bố, phá hoại, bạo loạn, gây rối an ninh, trật tự.

– Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng; hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền các cấp; nâng cao vai trò, hiệu quả tập hợp quần chúng, phản biện xã hội, góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị – xã hội; phát huy vai trò và quyền làm chủ của Nhân dân. Thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương, nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp; đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.

– Xác định động lực phát triển giai đoạn 2021- 2025 là tập trung phát triển các lĩnh vực trọng điểm, đó là: Phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp sạch, chất lượng và năng suất cao. Tập trung phát triển du lịch sinh thái gắn du lịch văn hóa, tâm linh, làng nghề truyền thống và du lịch nghỉ dưỡng.

  1. Các khâu đột phá

– Một là, phát triển nguồn nhân lực phục vụ đổi mới mô hình tăng trưởng, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, tập trung nguồn nhân lực lãnh đạo, quản lý và lao động có tay nghề cao.

– Hai là, tiếp tục đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, trọng tâm là phát triển kết cấu hạ tầng đô thị, giao thông phục vụ sản xuất nông nghiệp và du lịch.

– Ba là, đẩy mạnh thu hút các dự án đầu tư vào đô thị, thương mại, nông nghiệp chất lượng cao, công nghiệp chế biến và dịch vụ du lịch.

  1. Chỉ tiêu chủ yếu

      5.1. Về kinh tế

(1) Phương án 1: Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP giá so sánh) tăng bình quân hàng năm 6,7%.

– Phương án 2: Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP giá so sánh) tăng bình quân hàng năm 7,0%.

(2) Cơ cấu kinh tế: khu vực nông – lâm nghiệp – thủy sản chiếm 26,0%, khu vực công nghiệp – xây dựng chiếm 26,5% và khu vực dịch vụ chiếm 47,5%.

(3) GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đến năm 2025 đạt 86,2 triệu đồng.

(4) Tổng thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân hàng năm 4,0%, trong đó thu nội địa tăng bình quân hàng năm 6,1%.

(5) Tổng kim ngạch xuất khẩu đến năm 2025 đạt 870 triệu USD.

(6) Huy động vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn 5 năm 2021 – 2025 đạt 95.000 tỷ đồng.

      5.2. Về xã hội

(7) Tỷ lệ lao động làm việc trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đến năm 2025 còn 42%.

(8) Năng suất lao động xã hội (giá hiện hành) tăng bình quân hàng năm 8,8%.

(9) Tỷ lệ bác sĩ và giường bệnh trên 1 vạn dân đến năm 2025 đạt 10,3 bác sĩ và 31,8 giường (không tính trạm y tế).

(10) Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hàng năm 1% (theo tiêu chí mới).

(11) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đến năm 2025 đạt 95% dân số.

(12) Số xã và đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới đến năm 2025 là 74 xã và 03 đơn vị cấp huyện.

     5.3. Về môi trường

(13) Tỷ lệ hộ đô thị sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung đến năm 2025 đạt 99%, hộ nông thôn đạt 95%.

(14) Tỷ lệ thu gom chất thải rắn khu vực đô thị đến năm 2025 đạt 98,5%, khu vực nông thôn đạt 88%.

(15) Tỷ lệ chất thải, nước thải y tế được thu gom và xử lý đến năm 2025 đạt 100%.

(16) Tỷ lệ khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải đến năm 2025 đạt 100%.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

  1. Kinh tế

– Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; phấn đấu giá trị sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2021 – 2025 tăng bình quân 2,0-2,5%/năm; giá trị sản xuất trồng trọt, nuôi trồng thủy sản trên 01ha diện tích canh tác năm 2025 đạt 280 triệu đồng/ha.

– Tạo môi trường thuận lợi để thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, nhất là doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu nông – thủy sản và hoạt động khởi nghiệp trong nông nghiệp. Ưu tiên nguồn lực hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp, qua đó xử lý tốt những rủi ro trong mô hình sản xuất, gắn với hình thành vùng sản xuất quy mô lớn, có thương hiệu; liên kết sản xuất với tiêu thụ sản phẩm. Tăng cường cơ giới hóa, ứng dụng khoa học công nghệ, hỗ trợ đầu tư bảo quản, chế biến, giảm tổn thất sau thu hoạch và bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất nông nghiệp.

– Tập trung đẩy mạnh tăng trưởng ngành công nghiệp để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực; phấn đấu chỉ số sản xuất công nghiệp giai đoạn 2021 – 2025 tăng bình quân 13,0%/năm. Tập trung phát triển công nghiệp chế biến; công nghiệp phục vụ nông nghiệp và nông thôn; thu hút đầu tư để phát triển công nghiệp hỗ trợ, tăng năng lực sản xuất mới, tạo cơ hội tham gia chuỗi giá trị, nâng cao giá trị gia tăng.

– Thu hút đầu tư phát triển các khu, cụm công nghiệp theo quy hoạch được duyệt, trong đó chú trọng các khu công nghiệp Hòa Phú (giai đoạn 3), Đông Bình, Bình Tân, An Định và cụm công nghiệp của thành phố Vĩnh Long. Chuẩn bị các thủ tục, điều kiện cần thiết để hình thành các khu công nghiệp mới cho giai đoạn 2026-2030.

– Hỗ trợ phát triển thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm và hạ tầng thương mại; chú trọng phát triển thương mại điện tử, cửa hàng tiện ích, nhân rộng mô hình chợ vệ sinh an toàn thực phẩm.

– Cơ cấu lại ngành du lịch, đưa du lịch thành ngành kinh tế quan trọng. Xây dựng sản phẩm đặc thù, thương hiệu du lịch; phát huy hiệu quả việc kết nối các công trình, giá trị văn hóa gắn với phát triển du lịch, hình thành chuỗi sản phẩm liên kết du lịch của vùng Đồng bằng sông Cửu Long, thành phố Hồ Chí Minh; phát triển loại hình du lịch nghỉ dưỡng, du lịch nông nghiệp, du lịch sông nước và du lịch tâm linh.

– Phấn đấu giai đoạn 2021 – 2025 thu hút 7 triệu lượt khách du lịch đến tỉnh.

Tiếp tục thực hiện các đột phá

(1) Phát triển nguồn nhân lực

+ Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cơ cấu lại kinh tế; nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp đầu tư vào tỉnh; từng bước đáp ứng nhu cầu nhân lực cho cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Sắp xếp, nâng cao hiệu quả các cơ sở dạy nghề; đẩy mạnh đào tạo nghề trong các lĩnh vực có năng suất lao động cao; gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động.

+ Tăng cường tư vấn nghề nghiệp, việc làm, xuất khẩu lao động; mở rộng, đa dạng hóa các hoạt động hỗ trợ kiến thức quản trị cho doanh nghiệp.

+ Tập trung đào tạo làm thay đổi tư duy, nhận thức về lập nghiệp và khởi nghiệp, nhất là ý chí khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo của thanh niên, học sinh.

+ Phấn đấu đến năm 2025, có 50% cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc diện Tỉnh ủy quản lý có học vị thạc sĩ, 15% có học vị tiến sĩ; 80% lao động có bằng cấp, chứng chỉ nghề, trong đó từ sơ cấp nghề trở lên đạt 65%.

(2) Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội và phát triển đô thị, nhà ở

+ Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội theo hướng tích hợp, lồng ghép đa mục tiêu, thích ứng với biến đổi khí hậu.

+ Huy động đầu tư hạ tầng đô thị, khu, cụm công nghiệp, hạ tầng du lịch, giao thông, thủy lợi. Phối hợp với các ngành trung ương đầu tư mở rộng, nâng cấp các tuyến Quốc lộ trên địa bàn tỉnh và các tỉnh lộ; từng bước hình thành tuyến công nghiệp – đô thị dọc Quốc lộ 1A và khu, tuyến du lịch – nông nghiệp sinh thái.

+ Tiếp tục đầu tư cho thị trấn Long Hồ, đô thị Phú Quới (huyện Long Hồ); triển khai hiệu quả các dự án ODA về nâng cấp đô thị, thu gom, xử lý nước thải, chất thải.

+ Phấn đấu đến năm 2025, tỷ lệ đô thị hóa đạt 28%, diện tích sàn nhà ở bình quân đạt 27,5 m2/người; đưa vào khai thác 3 khu công nghiệp mới và 2 cụm công nghiệp.

(3) Thu hút vốn đầu tư

+ Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, thông qua thông tin về tiềm năng, thế mạnh,… của tỉnh để tăng khả năng thu hút đầu tư trong và ngoài nước.

+ Phấn đấu huy động vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn giai đoạn 2021 – 2025 đạt 95.000 tỷ đồng.

– Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về phát triển kinh tế tư nhân. Hỗ trợ các thành phần kinh tế đổi mới sáng tạo, hiện đại công nghệ và phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao động…

– Ban hành các chính sách để hỗ trợ phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ.

– Phấn đấu hàng năm có thêm 400 doanh nghiệp thành lập mới, trong đó 1% là doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.

  1. Xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh

– Phấn đấu đến năm 2025, có 85% xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó có 35% xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 5% xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và có thêm 2 đơn vị cấp huyện được công nhận đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; có 12/20 (60%) phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị.

  1. Văn hóa – xã hội

– Chú trọng công tác xây dựng và phát triển con người trong điều kiện biến đổi nhanh chóng của kinh tế tri thức, hội nhập quốc tế và thời đại công nghệ số với những phương thức giao tiếp phi truyền thống.

– Đẩy mạnh giáo dục xây dựng gia đình no ấm, hạnh phúc, phòng, chống bạo lực gia đình…

– Tập trung đầu tư nâng cấp và xây dựng mới Bảo tàng tỉnh, Thư viện tỉnh, Trung tâm Văn hóa tỉnh, Nhà thi đấu đa năng tỉnh đạt chuẩn quốc gia. Hoàn thành các dự án nhà thi đấu, công trình thể thao, công viên truyền hình của các huyện, thị xã, thành phố. Tiếp tục đầu tư, nâng chất các thiết chế văn hóa xã, ấp gắn với thực hiện nông thôn mới.

– Phấn đấu đến năm 2025, toàn tỉnh có trên 90% ấp đạt chuẩn văn hóa, 50% xã đạt chuẩn “xã văn hóa nông thôn mới”, thêm 02 phường/thị trấn đạt chuẩn “văn minh đô thị”.

– Đẩy mạnh giáo dục lý tưởng cách mạng, chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, kiến thức pháp luật và ý thức công dân cho cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên.

– Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, tăng cường hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp, bảo đảm mục tiêu giáo dục kết hợp hài hòa giữa “dạy chữ” và “dạy người”.

– Tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong quản lý giáo dục học sinh, sinh viên và xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường và xâm hại trẻ em.

– Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội địa phương và hội nhập quốc tế. Quan tâm xây dựng xã hội học tập. Tập trung đầu tư cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao.

– Phấn đấu đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức 3 vào năm 2021, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở.

– Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; bảo đảm các điều kiện thực hiện tốt chương trình giáo dục phổ thông và sách giáo khoa mới. Xây dựng lộ trình nâng chuẩn trình độ đào tạo giáo viên theo quy định của Luật Giáo dục năm 2019.

– Sắp xếp, tổ chức lại mạng lưới trường, lớp mầm non, phổ thông gắn với các điều kiện đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông 2018.

– Khơi dậy niềm say mê nghiên cứu khoa học trong học sinh.

– Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025”.

– Đầu tư hiện đại hóa hệ thống các cơ sở y tế, nâng cấp cơ sở vật chất các bệnh viện chuyên khoa.

– Tăng cường nâng cao trình độ chuyên môn đội ngũ y bác sĩ đi đôi triển khai thực hiện tốt chính sách thu hút nguồn nhân lực cho ngành y tế tỉnh Vĩnh Long đến năm 2021 và kế hoạch cho những năm tiếp theo.

– Tiếp tục mở rộng liên kết với các bệnh viện hạng 1, bệnh viện chuyên khoa uy tín ở thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Cần Thơ để tranh thủ chuyển giao kỹ thuật và phát triển một số cơ sở y tế chất lượng cao với các tiêu chí hiện đại trong bảo vệ, chăm sóc, điều trị và nâng cao sức khỏe Nhân dân. Phát triển hệ thống y tế vừa chuyên sâu, vừa phổ cập.

– Nâng cao chất lượng công tác phòng, chống dịch, bệnh và các chương trình mục tiêu y tế – dân số.

– Thực hiện chiến lược dân số, gia đình, nâng cao chất lượng dân số, chỉ số phát triển con người.

– Phấn đấu đến năm 2025, bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 1,88 con.

– Đẩy nhanh lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân; đa dạng hóa các loại hình bảo hiểm y tế; gắn với hỗ trợ các đối tượng chính sách, người nghèo, cận nghèo… từng bước cải cách hành chính, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh đối với người tham gia bảo hiểm y tế.

– Triển khai các giải pháp hỗ trợ hình thành và phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao, tiếp cận công nghệ của cách mạng công nghiệp lần thứ tư; hỗ trợ truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa chủ lực của tỉnh phục vụ xuất khẩu.

– Triển khai hợp tác khoa học và công nghệ cấp tỉnh với các trường đại học, viện nghiên cứu trong nước. Khuyến khích hợp tác nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ giữa Doanh nghiệp – Trường đại học – Viện nghiên cứu và cá nhân trong nước với các đối tác nước ngoài.

– Xây dựng nền hành chính công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường minh bạch, đơn giản và hiệu quả.

– Phát triển viễn thông trở thành hạ tầng thiết yếu cho phát triển kinh tế số, xã hội số, phục vụ cho chuyển đổi số toàn diện.

– Đến năm 2025, phấn đấu tỷ lệ người dân sử dụng internet đạt trên 80%; tỷ lệ hộ gia đình có kết nối băng rộng đạt trên 70%.

– Phấn đấu đến năm 2025 cơ bản hoàn thành xây dựng chính quyền điện tử.

– Tăng cường năng lực bảo vệ, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trên không gian mạng.

– Nghiên cứu, ban hành chính sách ưu đãi, hỗ trợ phù hợp đối với người có công và thân nhân phát triển sản xuất, tìm việc làm, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, thiết yếu.

– Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”, “xã, phường, làm tốt công tác thương binh, liệt sĩ, người có công”.

– Đổi mới chính sách giảm nghèo theo hướng hỗ trợ có điều kiện; đi đôi với việc khen thưởng, khuyến khích, động viên hộ thoát nghèo không tái nghèo; tôn vinh doanh nghiệp, tập thể có nhiều đóng góp về nguồn lực, cách làm hiệu quả trong công tác giảm nghèo.

– Huy động các nguồn lực xã hội chăm lo các đối tượng khó khăn, người già cô đơn không nơi nương tựa, người tàn tật, đối tượng bảo trợ xã hội. Thực hiện tốt công tác cứu trợ đột xuất, hỗ trợ người dân bị thiệt hại khi gặp rủi ro, thiên tai.

– Tăng cường đào tạo nghề, quy hoạch ngành nghề đào tạo, trình độ đào tạo; triển khai các chính sách khuyến khích phát triển giáo dục nghề nghiệp.

  1. Quốc phòng – an ninh, đối ngoại

– Xây dựng thực lực chính trị và quân sự vững mạnh, bảo đảm bảo vệ vững chắc địa bàn trong mọi tình huống.

– Tăng cường triển khai kế hoạch về hội nhập kinh tế quốc tế. Chủ động triển khai các hình thức thông tin và tuyên truyền đối ngoại và cung cấp thông tin về tiềm năng và cơ hội đầu tư, kinh doanh của tỉnh Vĩnh Long cho các tỉnh đã thỏa thuận ký kết.

– Tiếp tục tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác phối hợp triển khai các nhiệm vụ thông tin đối ngoại giữa các đơn vị; đẩy mạnh tuyên truyền quảng bá hình ảnh của tỉnh.

  1. Xây dựng chính quyền minh bạch, dân chủ, hiệu lực, hiệu quả, phục vụ Nhân dân

– Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy chính quyền tinh gọn, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước; phát huy quyền làm chủ của Nhân dân.

– Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

– Đẩy mạnh việc thực hiện cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính theo hướng dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp.

  1. Công tác nội chính và phòng, chống tham nhũng

– Nâng cao chất lượng hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát, phòng ngừa sai phạm đến khâu phát hiện, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án; kiên quyết không để xảy ra oan sai, để lọt tội phạm.

– Đổi mới, hoàn thiện công tác cán bộ trong hệ thống chính trị, phục vụ công tác chống tham nhũng, lãng phí. Đề cao trách nhiệm người đứng đầu, kiên quyết xử lý trách nhiệm người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng, lãng phí tại cơ quan, đơn vị, tổ chức do mình quản lý, phụ trách. Thực hiện tốt chính sách nhằm khuyến khích người có công trong phát hiện, đấu tranh và tố giác hành vi tham ô, tham nhũng và xây dựng cơ chế bảo vệ.

– Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao vai trò giám sát của Nhân dân, cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị – xã hội trong công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

  1. Xây dựng Đảng

– Cán bộ, đảng viên phải học tập, nâng cao trình độ lý luận chính trị; phải thường xuyên nắm tình hình tư tưởng của nhân dân và đối thoại trực tiếp với Nhân dân.

– Chủ động phòng ngừa, đấu tranh, phê phán những biểu hiện “tự diễn biến” “tự chuyển hóa” trong nội bộ; khắc phục sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống trong một bộ phận cán bộ, đảng viên.

– Đẩy mạnh thực hiện học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh đi vào thực chất.

– Thực hiện có hiệu quả việc kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền.

– Phát huy vai trò, trách nhiệm của tổ chức đảng, đảng viên hoạt động trong cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị – xã hội. Tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của Dân vận, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội theo phương châm hướng về cơ sở.

BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH KHÓA X

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *